Nội khí quản là gì? Các công bố khoa học về Nội khí quản

Nội khí quản là một thuật ngữ trong Y học để chỉ hệ thống các đường khí quản và phế quản nằm trong cơ thể người. Nội khí quản bao gồm cả khí quản chính (trachea...

Nội khí quản là một thuật ngữ trong Y học để chỉ hệ thống các đường khí quản và phế quản nằm trong cơ thể người. Nội khí quản bao gồm cả khí quản chính (trachearia) và các nhánh nhỏ hơn của nó, gồm cả các ống phế quản (bronchi) và các nhánh nhỏ hơn của chúng (bronchioles). Nhiệm vụ chính của nội khí quản là dẫn dòng không khí từ mũi và miệng vào phổi, để cung cấp ôxy cho cơ thể và loại bỏ khí cacbonic (CO2). Ngoài ra, nội khí quản còn có vai trò bảo vệ hệ thống hô hấp khỏi sự xâm nhập của các vi trùng, bụi, chất cấp dưỡng và các chất gây kích thích.
Nội khí quản bao gồm các thành phần và chức năng sau:

1. Khí quản chính (trachearia): Khí quản chính là ống khí dẫn không khí từ hầu hết mũi và miệng vào phổi. Nó nằm sau xương ức và phía trước cột sống. Khí quản chính có đường kính khoảng 2,5 cm và chứa các thành phần sợi cơ và sợi sợi tiết chất nhầy, giúp tạo một lớp bảo vệ để ngăn những thể ngoại sinh xâm nhập vào phổi.

2. Ong phế quản (bronchi): Khí quản chính chia thành hai phần được gọi là ống phế quản trái và ống phế quản phải, đi vào phổi tương ứng. Ở mỗi phổi, ống phế quản tiếp tục chia nhánh thành các ống phế quản nhỏ hơn.

3. Các ống phế quản nhỏ (bronchioles): Các ống phế quản nhỏ là các nhánh nhỏ trong hệ thống nội khí quản. Chúng có đường kính nhỏ hơn và số lượng nhiều hơn so với ống phế quản, và chứa các thành phần sợi cơ mạnh mẽ giúp điều chỉnh việc mở và thông khí của chúng.

4. Tuyến nhầy (glandular cells): Trong các thành mạch ống phế quản và các ống phế quản nhỏ, có những tuyến nhầy sản xuất chất nhầy (mucus). Chất nhầy có tác dụng bảo vệ và làm ẩm các màng nhầy ở bên trong nội khí quản, giúp loại bỏ bụi bẩn và chất cấp dưỡng nhờ cơ chế chuyển động từ dưới lên.

5. Các mao mạch (cilia): Bên cạnh tuyến nhầy, nội khí quản còn chứa các tế bào nhỏ có nhiều lông nhỏ gọi là mao mạch. Mao mạch có khả năng chuyển động, tạo một luồng lượng chảy trên bề mặt của nội khí quản, giúp di chuyển chất nhầy từ dưới lên, loại bỏ bụi bẩn và vi khuẩn ra khỏi hệ thống hô hấp.

Hệ thống nội khí quản là một phần quan trọng trong hệ thống hô hấp của cơ thể, giúp cung cấp ôxy và loại bỏ khí cacbonic. Mỗi thành phần trong nội khí quản đều đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự thông khí, lọc các tác nhân gây kích thích và bảo vệ hệ thống hô hấp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nội khí quản":

Đặc điểm lâm sàng của Sevoflurane ở trẻ em Dịch bởi AI
Anesthesiology - Tập 82 Số 1 - Trang 38-46 - 1995
Bối cảnh

Đối với bệnh nhân nhi, sevoflurane có thể là một sự thay thế cho halothane, chất gây mê được sử dụng phổ biến nhất để khởi mê qua đường hô hấp. Các đặc điểm về khởi mê, duy trì và tỉnh táo đã được nghiên cứu trên 120 trẻ em không sử dụng thuốc tiền mê, từ 1-12 tuổi, được phân ngẫu nhiên để nhận một trong ba chế độ gây mê: sevoflurane với oxy (nhóm S), sevoflurane với oxide nitrous và oxy (nhóm SN), hoặc halothane với oxide nitrous và oxy (nhóm HN).

Phương pháp

Thuốc gây mê được truyền (qua hệ thống Mapleson D, F hoặc Bain) bắt đầu với việc áp dụng mặt nạ trong các liều tăng dần để đạt nồng độ truyền đến tối đa là 4.5% halothane hoặc 7% sevoflurane. Nồng độ cuối thở ra của chất gây mê và vị trí dây thanh quản được ghi nhận tại thời điểm đặt nội khí quản. Thời gian từ lúc áp dụng mặt nạ đến khi mất phản xạ lông mi, đặt nội khí quản, rạch phẫu thuật, và ngừng thuốc gây mê được đo đạc. Nhịp tim, huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương, và trung bình, cũng như nồng độ chất gây mê cuối thở ra được đo ở các khoảng thời gian cố định. Thời gian gây mê tính theo giờ MAC được tính toán. Nồng độ cuối thở ra của chất gây mê được điều chỉnh về 1 MAC (0.9% halothane, 2.5% sevoflurane) ít nhất là 10 phút trước khi kết thúc cuộc phẫu thuật. Các khoảng thời gian từ khi ngừng thuốc gây mê đến thời điểm gấp háng hoặc có phản xạ chống cự, rút ống nội khí quản, dùng thuốc giảm đau đầu tiên sau phẫu thuật, và đạt tiêu chí ra khỏi phòng hồi tỉnh được đo đạc. Máu tĩnh mạch được lấy mẫu tại lúc khởi mê, lúc kết thúc gây mê, và 1, 4, 6, 12, và 18-24 giờ sau khi ngừng thuốc gây mê để xác định hàm lượng fluoride vô cơ trong huyết tương.

Kết quả

Khởi mê bằng thuốc gây mê đạt tiêu chuẩn trong các nhóm SN và HN. Khởi mê ở nhóm S đi kèm với tỷ lệ kích động cao đáng kể (35%) so với các nhóm khác (5%), dẫn đến thời gian đặt nội khí quản kéo dài. Nồng độ khí gây mê tối thiểu cuối thở ra tại thời điểm đặt nội khí quản lớn hơn đáng kể ở các bệnh nhân nhận halothane hơn là sevoflurane. Thời gian khởi mê, vị trí dây thanh quản khi đặt nội khí quản, thời gian rạch, thời lượng gây mê, và thời lượng MAC đều tương tự trong cả ba nhóm. Trong giai đoạn tỉnh táo, thời gian gấp háng tương đương giữa ba nhóm, trong khi thời gian rút ống nội khí quản, dùng thuốc giảm đau đầu tiên, và đạt tiêu chuẩn ra khỏi phòng hồi tỉnh lớn hơn đáng kể ở nhóm HN so với nhóm S và SN. Nhịp tim và huyết áp tâm thu trung bình giảm trong quá trình khởi mê ở nhóm HN nhưng không giảm ở các nhóm S và SN. Nồng độ fluoride trong huyết thanh tối đa ở tất cả bệnh nhân là 28 microM.

Kết luận

Sevoflurane cùng với oxide nitrous cung cấp điều kiện khởi mê và đặt nội khí quản đạt yêu cầu; tuy nhiên, khởi mê bằng sevoflurane mà không có oxide nitrous có liên quan đến tỷ lệ kích động bệnh nhân cao và thời gian đặt nội khí quản kéo dài. Có sự giảm nhịp tim và huyết áp tâm thu lớn hơn khi khởi mê với halothane so với sevoflurane; tuy nhiên, những khác biệt này có thể liên quan đến liều lượng. Thời gian tỉnh táo nhanh hơn với sevoflurane so với halothane phù hợp với độ tan thấp của sevoflurane trong máu và các mô. Trẻ em nhận sevoflurane lên tới 9.6 MAC-giờ không phát triển nồng độ fluoride huyết thanh cao.

#sevoflurane #halothane #trẻ em #khởi mê #đặt nội khí quản #nồng độ fluoride #oxy #nitrou oxit #tim mạch #dị ứng #liều #tỉnh táo
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC ĐIỀU TRỊ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI TỰ PHÁT NGUYÊN PHÁT: KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 01/2016 đến 04/2021, 77 bệnh nhân tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát được phẫu thuật nội soi lồng ngực tại Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 56,1±6,6 phút. Ngày nằm viện sau mổ 7,2±1,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng sau mổ 2,6%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi lồng ngực an toàn và hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát. Bệnh nhân hồi phục nhanh, thời gian nằm viện ngắn, ítbiến chứng sau mổ.
#Tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát #phẫu thuật nội soi lồng ngực
Nghiên cứu sự biến đổi áp lực trong bóng cuff ống nội khí quản ở bệnh nhân thở máy tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Quân y 103
Mục tiêu: Đánh giá về sự thay đổi áp lực trong cuff (ALTC) của ống nội khí quản ở bệnh nhân thở máy. Đối tượng và phương pháp: 122 bệnh nhân thở máy tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Quân y 103. Đo ALTC nền (thời điểm T0) và mỗi 2 giờ sau đặt ống nội khí quản và thở máy, đo ALTC sau khi chăm sóc, vệ sinh hoặc hút đờm qua ống nội khí quản. So sánh ALTC tại các thời điểm với giá trị nền. Kết quả: ALTC ở giới hạn bình thường (20 - 30cm H2O) là 89,3%, giới hạn thấp (< 20cm H2O) là 1,7% và giới hạn cao (> 30cm H2O) chiếm 9,0%. ALTC tăng có ý nghĩa thống kê khi thay đổi tư thế và giảm có ý nghĩa sau vệ sinh, thay ga hoặc hút đờm qua ống nội khí quản so với giá trị nền (p<0,05). Kết luận: 10,7% số bệnh nhân có ALTC ngoài giới hạn bình thường. Thay đổi tư thế bệnh nhân làm tăng ALTC và sau khi chăm sóc, hút ống nội khí quản làm giảm ALTC (p<0,05). Thay đổi ALTC có liên quan đến thay đổi tư thế, chăm sóc và hút ống nội khí quản.
#Áp lực trong cuff #ống nội khí quản
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM CƠ HOÀNH TRONG TIÊN LƯỢNG CAI THỞ MÁY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của siêu âm cơ hoành trong tiên lượng cai thở máy. Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được cai thở máy có chỉ định rút ống nội khí quản tại Trung tâm hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, bệnh nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn, đủ tiêu chuẩn cai máy, thử nghiệm thở tự nhiên thành công có chỉ định rút ống nội khí quản. Các thông số thông khí phút (MV), tần số thở, chỉ số thở nhanh nông (RBSI) trên máy thở được lấy khi bệnh nhân thở máy theo phương thức thở PSV, siêu âm cơ hoành tiến hành ngay trước khi rút ống khi bệnh nhân tự thở T-tube qua nội khí quản. Kết quả: tỉ lệ cai máy thở thành công là 73,3% (n = 33), thất bại là 26,7% (n = 12), 18 bệnh nhân có rối loạn cơ hoành (40%) và 27 bệnh nhân không rối loạn cơ hoành (60%), hành trình cơ hoành (DEN) và tỉ lệ dày lên cơ hoành (DTF%) hai bên là không khác nhau ở hai nhóm rút ống thành công và rút ống thất bại. Trong nhóm có rối loạn cơ hoành, DEN phải ở nhóm rút ống thất bại là thấp hơn nhóm rút ống thành công với cut-off < 0,48cm cho độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 60%, diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,86. Kết luận: Siêu âm cơ hoành không có giá trị tiên lượng rút ống khí quản ở tất cả các bệnh nhân. Bệnh nhân có rối loạn cơ hoành DEN phải < 0,48 cm tiên lượng rút ống nội khí quản thất bại, DEN phải > 1cm tiên lượng rút ống nội khí quản thành công ở bệnh nhân ho khạc tốt.
#Siêu âm cơ hoành #hành trình cơ hoành #tỉ lệ dày lên cơ hoành #cai máy thở #rút ống nội khí quản
Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 103
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát tại Bệnh viện Quân Y 103.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu 33 bệnh nhân chẩn đoán tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tại khoa Phẫu thuật Lồng ngực – Tim mạch, Bệnh viện Quân Y 103 từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2015.Kết quả: Nam 31 trường hợp (93,9%), 2 trường hợp nữ (6,1%). Tuổi trung bình 30,15 ± 2,065 tuổi (thấp nhất 15, cao nhất 58 tuổi). Tràn khí màng phổi mức độ nhẹ chiếm 9,1%, chủ yếu là tràn khí mức độ vừa (39,4%) và mức độ nặng (51,5%). Phương pháp xử trí bóng khí kẹp bằng clip có khóa (54,6%), 9,1% khâu bóng khí. Phương pháp gây dính màng phổi chủ yếu là làm xước màng phổi thành vùng đỉnh kết hợp với povidone 10% (57,6%), 12 bệnh nhân (36,4%)gây dính bằng povidone, 2 bệnh nhân (6%) không gây dính màng phổi. Thời gian phẫu thuật trung bình 60,12 ± 3,17 phút. Biến chứng sau mổ: rò khí kéo dài4 bệnh nhân (12,1 %), không có biến chứng chảy máu hay nhiễm trùng.Kết luận: Nội soi lồng ngực là phương pháp an toàn, hiệu quả trong điều trị tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát lần đầu. Phẫu thuật có tỉ lệ táiphát thấp, khả năng hồi phục nhanh, thời gian điều trị ngắn.
#: tràn khí màng phổi tự phát nguyên phát #phẫu thuật nội soi lồng ngực.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THÔNG KHÍ CỦA MASK THANH QUẢN PROSEAL TRONG GÂY MÊ CHO PHẪU THUẬT TÁN SỎI THẬN QUA DA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 2 - 2022
Mask thanh quản proseal được thiết kế có nhiều ưu điểm, đảm bảo khả năng duy trì thông khí tốt hơn. Tuy nhiên, bác sỹ gây mê vẫn lo ngại việc duy trì thông khí trong tư thế nằm nghiêng đối với phẫu thuật tán sỏi thận qua da. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên được tiến hành nhằm so sánh hiệu quả thông khí giữa mask thanh quản proseal với ống nội khí quản. 60 bệnh nhân, chia thành 2 nhóm được phẫu thuật tán sỏi qua da tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 2 – 8/2020. Kết quả: một số chỉ số nhân trắc và thời gian phẫu thuật tương đương ở 2 nhóm. Sau khi nằm nghiêng, áp lực đỉnh đường thở tăng lên, độ giãn nở của phổi giảm đi, mặc dù vậy sự khác biệt tại mỗi thời điểm ở hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Thể tích khí rò rỉ (Vh %) ở nhóm mask thanh quàn luôn cao hơn so với nhóm nội khí quản, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Sự thay đổi thể tích khí rò rỉ không tăng lên sau khi thay đổi tư thế ở mỗi nhóm. Tuy nhiên, thể tích khí rò rỉ này không lớn và không gây rối loạn thông khí cũng như rối loạn trao đổi khí. Kết luận: mask thanh quản proseal có thể tích rò rỉ cao hơn nhưng vẫn đảm bảo duy trì thông khí và trao đổi khí so với nội khí quản ở bệnh nhân được phẫu thuật tán sỏi qua da ở tư thế nghiêng.
#Mask thanh quản proseal #gây mê nội khí quản #tán sỏi qua da
Hệ thống IoT cho quan trắc tự động chất lượng không khí dựa trên chỉ số VN_AQI
Hiện nay, các hệ thống quan trắc chất lượng không khí đang thu hút được sự quan tâm nghiên cứu và ứng dụng. Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất hệ thống IoT cho quan trắc tự động chất lượng không khí. Hệ thống bao gồm các trạm cảm biến không dây để thu thập các thông số không khí (như CO, SO2, PM2.5,…) và truyền dữ liệu này đến webserver thông qua mạng 3G/4G. Hệ thống cho phép người dùng có thể giám sát và cảnh báo các mức độ ô nhiễm thông qua website và ứng dụng trên thiết bị di động. Khác với các nghiên cứu trước, hệ thống đề xuất không chỉ đo các thông số không khí riêng lẻ mà còn kết hợp lại để tính chỉ số VN-AQI theo quyết định 1459/QĐ-TCMT do Tổng cục Môi trường mới ban hành. Chỉ số duy nhất này giúp việc đánh giá và xây dựng bản đồ số về chất lượng không khí được hiệu quả hơn. Kết quả thực nghiệm cho thấy, hệ thống có độ ổn định cao và chỉ số VN_AQI được tính toán và hiển thị chính xác trên bản đồ số.
#Giám sát chất lượng không khí #Kết nối vạn vật #Giám sát và điều khiển #Hệ thống giám sát môi trường #chỉ số chất lượng không khí Việt Nam
Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí cao tần trong phẫu thuật cắt nối và tạo hình khí quản. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 9/2015 đến tháng 1/2019 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 41 bệnh nhân hẹp khí quản có độ tuổi từ 15 đến 75 tuổi đã được phẫu thuật cắt nối khí quản dưới gây mê kiểm soát đường thở bằng phương pháp thông khí cao tần. Trong phẫu thuật, một catheter 12Fr được luồn qua khí quản, cách carina khoảng 3cm, thông khí cao tần bằng tay với máy Manual Jet Ventilation (VBM Medizintechnik GmbH, Germany) với tần số 100 - 150 lần/phút, áp lực 0 - 3,5bar (0 - 51psi, không vượt quá 51psi), FiO2 100%. Kết quả: Thời gian thông khí cao tần trung bình là 31,9 ± 9,9 phút. Huyết động của bệnh nhân ổn định trong suốt quá trình phẫu thuật, trường mổ mở rộng thuận lợi cho phẫu thuật. Tất cả 41 bệnh nhân được gây mê hồi sức an toàn trong mổ. Khí máu động mạch trung bình sau thông khí cao tần 15 phút pH là 7,33 ± 0,99, PaO2 là 308,8 ± 130,0, PaCO2 là 45,6 ± 10,2, HCO3 là 28,7 ± 7,8, khí máu động mạch tương ứng sau thông khí cao tần 30 phút là 7,29 ± 0,06, 295,6 ± 124,0, 52,2 ± 11,1, 30,6 ± 6,4, kết thúc thông khí cao tần 15 phút là 7,42 ± 0,06, 273,9 ± 78,0, 37,8 ± 5,6, 28,5 ± 5,8. PaCO2 tăng sau thông khí cao tần 30 phút, nhưng trở về giá trị bình thường sau kết thúc thông khí cao tần 15 phút. Sau mổ, 31 bệnh nhân rút ống nội khí quản ngay sau mổ, 10 bệnh nhân rút ống tại đơn vị hồi sức tích cực. Kết luận: Thông khí cao tần có thể áp dụng đảm bảo an toàn trong phẫu thuật cắt nối tạo hình khí quản. Từ khóa: Hẹp khí quản, cắt nối và tạo hình khí quản, thông khí cao tần cơ học.  
#Hẹp khí quản #cắt nối và tạo hình khí quản #thông khí cao tần cơ học
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN NHANH THEO TRÌNH TỰ (RSI) CHO BỆNH NHÂN CẤP CỨU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp đặt nội khí quản nhanh theo trình tự so với phương pháp đặt nội khí quản không dùng thuốc giãn cơ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 63 tại Trung tâm cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai được đặt nội khí quản theo phương pháp nhanh theo trình tự và không dùng thuốc giãn cơ. Kết quả: Nhóm bệnh lý phổ biến nhất là tiêu hóa (33%) và hô hấp (31%). Tỷ lệ đặt nội khí quản thành công lần đầu theo phương pháp RSI (88%) cao hơn so với non – RSI (67%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Thời gian đặt nội khí quản của nhóm đặt theo phương pháp RSI (76 giây) ngắn hơn so với nhóm non – RSI (163 giây), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ tụt huyết áp trong quá trình đặt nội khí quản ở nhóm non – RSI là cao hơn so với nhóm RSI và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Các biến cố khác tổn thương miệng, họng, đặt nội khí quản quá sâu, đặt nội khí quản vào thực quản, trào ngược, nôn, rách cuff, tụt SpO2 trong quá trình thực hiện có sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm (p>0,05). Kết luận: Phương pháp đặt nội khí quản nhanh theo trình tự với ketamine và rocuronium áp dụng với những bệnh nhân cấp cứu không có yếu tố tiên lượng đường thở khó giảm thời gian, tăng tỷ lệ thành công lần đầu và không làm tăng các biến cố trong quá trình thực hiện so với những bệnh nhân không dùng giãn cơ.
#đặt nội khí quản nhanh theo trình tự #an thần #giãn cơ
Đánh giá các phương pháp phẫu thuật tạo hình di chứng hẹp khí quản do đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản
Mục tiêu: Đánh giá các phương pháp phẫu thuật tạo hình di chứng hẹp khí quản sau mở khí quản hoặc đặt ống nội khí quản và kết quả sớm. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 72 trường hợp hẹp khí quản sau đặt nội khí quản, mở khí quản kéo dài có chỉ định phẫu thuật tạo hình khí quản tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2014 đến tháng 12/2017. Kết quả: 72 bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật qua đường cổ (93,1%), đường cổ - ngực hình chữ T (6,9%) và cắt dọc xương ức (4,2%). Kĩ thuật sử dụng là cắt nối khí quản - khí quản tận tận (86,1%), cắt nối sụn nhẫn - khí quản (12,5%), thủ thuật hạ thanh quản (Montgomery) 2,8%. Đoạn khí quản cắt chủ yếu từ 1 - 2cm (40,3%), độ dài trung bình đoạn khí quản cắt 25,4 ± 9,7 (mm). Biến chứng ngay sau mổ 5 (7%) BN, biến chứng sớm trong thời gian hậu phẫu 11 (13,4%) bệnh nhân. Kết quả phẫu thuật theo phân loại Grillo nhóm tốt có tỷ lệ cao nhất 73,6%, đạt yêu cầu là 18,1%, kém là 6,9%, tử vong là 1,4%. Kết luận: Phẫu thuật tạo hình khí quản điều trị di chứng hẹp khí quản sau mở khí quản và đặt nội khí quản kéo dài cho kết quả sớm tốt và tỷ lệ biến chứng thấp.
#Hẹp khí quản #nội khí quản #mở khí quản
Tổng số: 79   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8